PHÚ THỌ, THÁNG 10 NĂM 2025
GIỚI THIỆU CHUNG
Sổ tay điện tử này là tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ dành cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Mục tiêu của Tài liệu nghiệp vụ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm:
- Hướng dẫn thống nhất quy trình quản lý, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hồ sơ, kế hoạch, kết quả và dữ liệu đào tạo, bồi dưỡng;
- Tạo thuận tiện cho cán bộ tra cứu nhanh các quy định, biểu mẫu, văn bản liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng;
Tài liệu gồm 2 phần nội dung chính, kèm danh mục văn bản và hệ thống phụ lục biểu mẫu điện tử, được cập nhật định kỳ trên cổng thông tin điện tử của Sở Nội vụ.
CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
Stt
|
Tên văn bản
|
|
1
|
Nghị định số 171/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
|
|
2
|
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
|
|
3
|
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
|
|
4
|
Nghị định số 86/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;
|
|
5
|
Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
|
|
6
|
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
|
|
7
|
Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
|
|
8
|
Nghị quyết số 18/2025/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
|
MỤC LỤC TRA CỨU
|
NỘI DUNG
|
TRANG
|
|
CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
|
3
|
|
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
|
5 - 9
|
|
PHẦN II: NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
10
|
|
Chuyên đề 1. Xây dựng kế hoạch, dự toán và báo cáo nội dung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
11 - 13
|
|
Chuyên đề 2. Quản lý, tổ chức các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
14 - 15
|
|
Chuyên đề 3. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo bồi dưỡng
|
16 - 18
|
|
Chuyên đề 4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng
|
19 - 24
|
|
PHỤ LỤC
|
25
|
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Khái niệm
Đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đào tạo: là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống tri thức, kỹ năng theo từng cấp, bậc học.
Bồi dưỡng: là hoạt động cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ công tác.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp, có đạo đức và bản lĩnh chính trị vững vàng.
2. Nguyên tắc đào tạo bồi dưỡng
2.1. Việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2.2. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, vị trí việc làm.
2.3. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Đánh giá hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; gắn kết quả học tập với công tác đánh giá, quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm.
2.5. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức chủ động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng hình thức xã hội hóa hoặc ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn vị trí việc làm.
2.6. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, hiệu quả trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
2.7. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp:
a) Đang tham gia khóa học tập trung khác;
b) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; viên chức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ trong các cơ quan Nhà nước;
Công chức trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, cấp xã.
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
Các đối tượng thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác (nếu có).
4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Ưu tiên đào tạo các lĩnh vực: khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số và các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
- Lý luận chính trị;
- Kiến thức quốc phòng và an ninh;
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;
- Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm;
- Kiến thức về khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số.
5. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
Sử dụng phối hợp các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tích cực nhằm phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học cụ thể:
- Kết hợp giảng dạy lý thuyết với thảo luận, thực hành;
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa giảng viên và học viên, giữa các học viên với nhau;
- Gắn đào tạo, bồi dưỡng với thực tiễn, chú trọng phương pháp giải quyết các tình huống;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ học tập trực tuyến, học liệu mở và mô phỏng tình huống.
6. Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
6.1. Điều kiện cử đi đào tạo đại học
a) Cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
b) Đối tượng quy định tại điểm a, mục 6.1, phần I văn bản này được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
6.2. Điều kiện cử đi đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học (tiến sĩ; thạc sĩ; chuyên khoa I, chuyên khoa II đối với ngành y tế) phải đảm bảo các điều kiện của cơ sở đào tạo, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với công chức: Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; có thời gian công tác đủ từ 03 năm trở lên và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau đại học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
b) Đối với cán bộ: Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; có thời gian công tác đủ từ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Đối với viên chức: Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại điểm a, b, c mục 6.2, phần I còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác;
Trường hợp công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh đang học đại học, sau đại học thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian học tập cho công chức, viên chức nhưng việc học tập không ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Toàn bộ kinh phí học tập do cá nhân tự chi trả.
7. Điều kiện, yêu cầu cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng
7.1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các khóa bồi dưỡng
Khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu về phạm vi, đối tượng của chương trình bồi dưỡng và phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
7.2. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước cần đảm bảo các quy định
a) Đối với công chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định số 171/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với cán bộ, viên chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
PHẦN II
NGHIỆP VỤ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Chuyên đề 1
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO NỘI DUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo giai đoạn
Trên cơ sở kế hoạch Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từng giai đoạn và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung của tỉnh (trong và ngoài nước, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn); tổ chức thực hiện và tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định;
Căn cứ quy hoạch, chiến lược phát triển nhân lực theo các ngành, lĩnh vực của các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp (gồm chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung, nhu cầu tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí thực hiện) gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/7;
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 sửa đổi Thông tư 36/2018/TT-BTC), quy định về việc lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức như sau:
2.1. Lập, phân bổ, quản lý, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Lập dự toán
Các đơn vị, địa phương lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật tài chính ngân sách hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, trong đó chi tiết theo từng nhiệm vụ, theo đơn vị thực hiện, theo nguồn ngân sách (ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ, các nguồn kinh phí khác), gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
2.1.2. Phân bổ và giao dự toán
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương bố trí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND để trình Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh quyết định.
2.1.3. Quản lý và quyết toán
Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước.
Cuối năm, kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị, địa phương theo quy định hiện hành.
2.2. Lập, phân bổ, quản lý, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
Căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động.
Việc phân bổ, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật quy định về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực hoạt động.
3. Báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Các Sở, Ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các xã, phường tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) định kỳ (chậm nhất vào ngày 18 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Chuyên đề 2
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 171/2025/NĐ-CP của Chính phủ;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng
Chương trình, tài liệu được biên soạn phải phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu của thực tiễn trong từng giai đoạn;
Nội dung chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; tích hợp, lồng ghép các chương trình bồi dưỡng có nội dung tương đồng; không trùng lặp; tăng cường các nội dung, kiến thức mới về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số. Chương trình, tài liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật, nâng cao phù hợp với nhu cầu, yêu cầu và tình hình thực tế.
3. Tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng
Người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị thành lập hoặc trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn;
Hội đồng thẩm định có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng, 02 ủy viên kiêm phản biện và các ủy viên khác;
Các thành viên Hội đồng phải là những nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm, uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và không phải là những người trực tiếp biên soạn chương trình, tài liệu được thẩm định;
Cuộc họp Hội đồng thẩm định được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng và thư ký Hội đồng không được vắng mặt;
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, hồ sơ thẩm định chương trình, tài liệu phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ gồm: Bản nhận xét, đánh giá và phiếu thẩm định của các ủy viên Hội đồng; biên bản họp thẩm định của Hội đồng, trong đó ghi rõ ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng; biên bản kết quả kiểm phiếu; chương trình, tài liệu đã được Hội đồng thẩm định;
Căn cứ kết luận của Hội đồng, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc ban hành hoặc phê duyệt chương trình, tài liệu;
Kinh phí tổ chức thẩm định lấy từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức được dự toán trong kinh phí biên soạn chương trình, tài liệu.
4. Ban hành tài liệu bồi dưỡng
Người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị ký quyết định ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.
5. Trách nhiệm trong quản lý và tổ chức chương trình, tài liệu bồi dưỡng
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ chức bồi dưỡng có trách nhiệm: Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng được giao; tổ chức thẩm định, phê duyệt tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn; Ban hành tài liệu bồi dưỡng theo thẩm quyền; hướng dẫn sử dụng tài liệu bồi dưỡng sau khi có quyết định ban hành;
Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng kiến thức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số trước khi đưa vào sử dụng;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và phê duyệt các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng kiến thức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ trường hợp các chương trình bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Chuyên đề 3
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VÀ CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến đối với các hoạt động liên kết đào tạo ngoài ngân sách của các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh được tổ chức trên địa bàn tỉnh (theo đề nghị của Sở Nội vụ); việc liên kết đào tạo phải tuân thủ quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định đề nghị mở các lớp liên kết đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo UBND tỉnh quyết định:
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bằng nguồn ngân sách;
b) Các lớp bồi dưỡng ngoài ngân sách nhưng có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
c) Nội dung thẩm định bao gồm: đối tượng, nhu cầu, chương trình, đội ngũ giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất.
1.3. Đối với các lớp bồi dưỡng từ nguồn ngân sách tỉnh đã được phê duyệt hàng năm, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì mở lớp phải xây dựng kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi mở lớp.
1.4. Các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng.
a) Việc đánh giá thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
b) Kết quả đánh giá là căn cứ để xem xét chất lượng cơ sở đào tạo, giảng viên, chương trình, tài liệu và làm cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra, cũng như cho việc điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng những năm tiếp theo.
2. Trình tự cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách Nhà nước, kinh phí sự nghiệp
2.1. Đối với các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học, đại học và tương đương, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo trình tự:
a) Thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo (nếu có) và phê duyệt danh sách các cá nhân dự kiến cử đi đào tạo trong năm;
b) Trên cơ sở thông báo chỉ tiêu của cấp có thẩm quyền hoặc thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo, xem xét quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Sau khi có thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cử đi đào tạo.
2.2. Đối với các trường hợp được cử tham gia các khoá bồi dưỡng
a) Đối với các khoá bồi dưỡng có thông báo chỉ tiêu của cấp có thẩm quyền hoặc thông báo của cơ sở đào tạo:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị theo kế hoạch; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc lập danh sách đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cử tham gia khoá bồi dưỡng;
Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của khóa bồi dưỡng cần cử đích danh cán bộ, công chức, viên chức đi học, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông báo trực tiếp cho cá nhân và quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Đối với các khoá bồi dưỡng do cá nhân tự liên hệ
Trên cơ sở thông báo của cơ sở đào tạo bồi dưỡng, căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị đã được công bố công khai và vị trí việc làm cụ thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý: Thực hiện theo Quy định phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
a) Cán bộ thuộc khối đảng, đoàn thể: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3.2. Cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng lý luận chính trị: Thực hiện theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và theo quy định của các cơ sở đào tạo.
3.3. Cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3.4. Giám đốc các Sở, thủ trưởng Ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chuyên đề 4
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG
1. Mục đích, nội dung đánh giá
1.1. Mục đích
- Cung cấp cho các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu những thông tin khách quan về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu đề xuất, triển khai các giải pháp đổi mới để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Nội dung đánh giá
Khoản 3, Điều 4 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ ) quy định nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng gồm:
- Chương trình, tài liệu;
- Học viên;
- Giảng viên;
- Cơ sở vật chất và các hoạt động hỗ trợ;
- Khóa bồi dưỡng;
- Hiệu quả sau bồi dưỡng.
2. Về tiêu chí đánh giá
Điều 24 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chí đánh giá như sau:
2.1. Chương trình, tài liệu:
- Mục tiêu của chương trình được xác định rõ ràng.
- Chuẩn đầu ra của chương trình được xác định rõ ràng, đáp ứng được các yêu cầu mà học viên cần đạt sau khi hoàn thành chương trình.
- Nội dung tài liệu không trùng lặp với nội dung của các tài liệu khác.
- Nội dung tài liệu bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
- Tài liệu được biên soạn bảo đảm cân đối giữa lý thuyết, câu hỏi thảo luận, thực hành và bài tập tình huống thực tiễn.
- Tài liệu có cấu trúc, trình tự logic; ngôn ngữ, chính tả và thể thức đúng quy định.
- Đóng góp của mỗi phần, mỗi chuyên đề trong tài liệu đối với việc đạt chuẩn đầu ra là rõ ràng.
- Tài liệu được thiết kế, biên soạn dựa trên chuẩn đầu ra của chương trình.
2.2. Học viên:
- Tích cực trao đổi, thảo luận nội dung các chuyên đề của khóa bồi dưỡng.
- Tích cực chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn, tình huống thực tế trong thời gian học tập.
- Thực hiện tốt các hướng dẫn học tập của giảng viên.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của khóa bồi dưỡng, của Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
2.3. Giảng viên:
- Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của giảng viên phù hợp với nội dung giảng dạy.
- Giảng viên hướng dẫn, khuyến khích và phát huy kinh nghiệm thực tế của học viên trong quá trình học tập.
- Giảng viên thực hiện đúng quy định của chương trình, tài liệu về thời gian giảng lý thuyết, thảo luận, thực hành và hướng dẫn giải quyết bài tập tình huống thực tiễn.
- Giảng viên có biểu hiện tốt về tư tưởng chính trị.
- Giảng viên đối xử hòa nhã và có thái độ văn minh, lịch sự trong giao tiếp với học viên.
- Giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra của chương trình.
2.4. Cơ sở vật chất và các hoạt động hỗ trợ:
- Phòng học và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
- Tài liệu và đồ dùng giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu của khóa học.
- Các dịch vụ hậu cần phục vụ khóa học được cung ứng kịp thời, bảo đảm chất lượng.
- Nhân viên Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu có tinh thần, thái độ và trách nhiệm phù hợp.
- Các quy định về giảng dạy và học tập của Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu bảo đảm đúng quy định của pháp luật, được thông báo kịp thời, đầy đủ cho giảng viên, học viên.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập phù hợp, bảo đảm khách quan, chính xác.
đ) Khóa bồi dưỡng:
- Nội dung khoá bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu của học viên.
- Khoá học mang lại sự thiết thực, hữu ích cho học viên.
- Học viên chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập của khóa bồi dưỡng.
- Công tác giảng dạy của giảng viên được chuẩn bị tốt. đ) Khóa bồi dưỡng được tổ chức bài bản, khoa học.
- Các điều kiện phục vụ cho khóa bồi dưỡng được Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu đáp ứng tốt.
2.5. Hiệu quả bồi dưỡng:
- Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, hiểu biết của học viên đối với lĩnh vực đã học tập được nâng cao.
- Học viên sử dụng kỹ năng được bồi dưỡng vào trong công việc đạt được tiến bộ.
- Thái độ của học viên (đối với công việc, đồng nghiệp, cấp trên) có chuyển biến tích cực.
- Chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của học viên được nâng lên sau khi bồi dưỡng.
3. Việc thu thập ý kiến đánh giá
Điều 25 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ quy định việc thu thập ý kiến đánh giá như sau:
Thu thập ý kiến đánh giá của học viên, giảng viên khóa bồi dưỡng đối với các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 24 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ.
Thu thập ý kiến đánh giá của học viên, giảng viên, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu đối với nội dung quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ.
Thu thập ý kiến đánh giá của cựu học viên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với các nội quy định tại khoản 6 Điều 24 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ. Việc thu thập ý kiến được tiến hành sau tối thiểu 06 tháng trở lên đến tối đa 12 tháng kể từ khi khóa bồi dưỡng kết thúc.
Việc thu thập ý kiến đánh giá quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 25 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ được tiến hành vào ngày kế tiếp ngày bế giảng khóa bồi dưỡng.
4. Về công cụ, mức độ và kết quả đánh giá
Điều 26 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ quy định như sau:
4.1. Đánh giá đối với các nội dung về chương trình, tài liệu; học viên; giảng viên; cơ sở vật chất và các hoạt động hỗ trợ; khóa bồi dưỡng; hiệu quả sau bồi dưỡng.
4.2. Mức độ đánh giá: Từ 1 đến 5.
4.3. Kết quả đánh giá chất lượng đối với từng nội dung được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ
4.4. Tùy theo mức độ đạt được của chỉ số đánh giá chung đối với từng nội dung, kết quả đánh giá được phân loại vào các mức tương ứng như sau:
|
Chỉ số đánh giá chung
|
Mức đánh giá
|
|
1 chỉ số < 2.0
|
Không đạt
|
|
2.0 chỉ số < 3.0
|
Đạt
|
|
3.0 chỉ số < 4.0
|
Khá
|
|
4.0 chỉ số < 5.0
|
Tốt
|
|
Chỉ số = 5
|
Rất tốt
|
5. Tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng
Từ điều 28 đến điều 32, Mục 2 Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ quy định tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
5.1. Sở Nội vụ
- Tổng hợp đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các khóa bồi dưỡng gồm: Khóa bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; Khóa bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ.
- Theo dõi, đôn đốc cơ sở đào tạo, nghiên cứu tổ chức thực hiện quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị.
- Gửi kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đến các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
5.2. Các cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng
- Trên cơ sở các hướng dẫn đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ Nội vụ, lựa chọn, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế để đánh giá chất lượng đối với các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý bằng các phương thức: trực tiếp đánh giá; giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cơ quan đánh giá độc lập để thực hiện đánh giá.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu tổ chức thực hiện quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá, đề xuất và triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm.
- Có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các giải pháp đã triển khai và tình hình, kết quả thực hiện các giải pháp về Sở Nội.
5.3. Cơ sở đào tạo, nghiên cứu
- Trên cơ sở các hướng dẫn đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Thông tư này, lựa chọn, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế để đánh giá chất lượng đối với các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tổ chức bằng các phương thức: trực tiếp đánh giá; giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cơ quan đánh giá độc lập để thực hiện đánh giá.
- Thực hiện các quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá, đề xuất và triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm.
- Có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng; kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các giải pháp đã triển khai và tình hình, kết quả thực hiện các giải pháp Ủy ban nhân dân các tỉnh qua Sở Nội vụ.
5.4. Cơ quan đánh giá độc lập
- Thực hiện đánh giá các nội dung theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng, bảo đảm đúng quy định, khách quan, chính xác.
- Báo cáo kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng.
5.5. Đối với các đối tượng được thu thập ý kiến đánh giá
- Các đối tượng được thu thập ý kiến đánh giá có trách nhiệm tham gia đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm đúng quy trình, đầy đủ, khách quan, trung thực.
- Các đối tượng được thu thập ý kiến đánh giá thiếu trách nhiệm trong thực hiện các quy định đánh giá chất lượng bồi dưỡng thì được đánh giá là chưa đáp ứng tiêu chí về ý thức tổ chức kỷ luật theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC
|
1
|
Phiếu đánh giá chất lượng chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
2
|
Phiếu đánh giá học viên tham gia khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
3
|
Phiếu đánh giá giảng viên giảng dạy khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
4
|
Phiếu đánh giá cơ sở vật chất phục vụ khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
5
|
Phiếu đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
6
|
Phiếu đánh giá hiệu quả bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
7
|
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
8
|
Quy trình đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
–––––––––––––––
Kính chào Ông/Bà!
Nhằm đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến phản hồi của Ông/Bà về các nội dung liên quan đến chất lượng chương trình, tài liệu bồi dưỡng thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu hỏi dưới đây. Các thông tin phản hồi của Ông/Bà sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Câu 1. Xin Ông/Bà cho biết một số thông tin sau đây:
1. Họ và tên:
2. Mã số cán bộ, công chức, viên chức:
3. Tên khóa bồi dưỡng:
4. Thời gian tổ chức:
5. Đơn vị tổ chức:
6. Địa điểm tổ chức:
Câu 2. Dưới đây là các tiêu chí đánh giá liên quan đến chất lượng chương trình, tài liệu bồi dưỡng mà Ông/Bà trực tiếp được học tập. Ông/Bà hãy lựa chọn mức đánh giá (con số) trong thang đánh giá mà mình thấy phù hợp nhất về từng tiêu chí, đánh dấu x hoặc ٧ vào ô số đó.
Mức độ đánh giá
|
|
|
|
|
|
|
Không đạt
|
Đạt
|
Khá
|
Tốt
|
Rất tốt
|
|
TT
|
Tiêu chí
|
Mức độ đánh giá
|
|
1
|
Mục tiêu của chương trình được xác định rõ ràng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chuẩn đầu ra của chương trình được xác định rõ ràng, đáp ứng được các yêu cầu mà học viên cần đạt sau khi hoàn thành chương trình
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nội dung tài liệu không trùng lặp với nội dung của các tài liệu khác
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nội dung tài liệu bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tài liệu được biên soạn bảo đảm cân đối giữa lý thuyết, câu hỏi thảo luận, thực hành và bài tập tình huống thực tiễn
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tài liệu có cấu trúc, trình tự logic; ngôn ngữ, chính tả và thể thức đúng quy định
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đóng góp của mỗi phần, mỗi chuyên đề trong tài liệu đối với việc đạt chuẩn đầu ra là rõ ràng
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tài liệu được thiết kế, biên soạn dựa trên chuẩn đầu ra của chương trình
|
|
|
|
|
|
Câu 3. Những ý kiến đóng góp khác của Ông/Bà để nâng cao chất lượng chương trình, tài liệu bồi dưỡng
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ!